Nơi giải đáp chia sẻ thủ tục hải quan, xuất nhập khẩu nhanh gọn đơn giản

Tin Mới

Bộ Công thương trả lời các vướng mắc về C/O Form AJ, VJ

Công văn số 340/XNK-XXHH  ngày 20/5/2014 của Bộ Công thương về vướng mắc C/O (2 trang)

Văn bản trả lời TCHQ các vấn đề nêu tại Công văn số 463/GSQL-TH ngày 23 tháng 4 năm 2014 liên quan đến C/O form AJ và C/O Form VJ
Theo Công văn này, Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công thương) đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét chấp nhận các C/O mẫu VJ được cấp trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng có đánh dấu cấp sau (issued retroactively) nếu đáp ứng đầy đủ về tiêu chí xuất xứ và quy định khác theo Thông tư số 10/2009/TT-BCT
BỘ CÔNG THƯƠNG
CỤC XUẤT NHẬP KHẨU
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 340/XNK-XXHH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 20 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Tổng cục Hải quan
Trả lời công văn số 463/GSQL-TH ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O, Cục Xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:
1. Vấn đề thực thi Hiệp định AJCEP
Tại phiên họp lần thứ 8, Nhật Bản thông báo với các nước ASEAN về việc nhận được một số C/O mẫu AJ có sử dụng quy tắc cộng gộp hoặc quy tắc Tỉ lệ không đáng kể nguyên vật liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (de minimis) nhưng không được khai báo là ACU hay DMI trên C/O. Do đó, phiên họp đề nghị các nước thực hiện việc khai báo tại ô số 6 đối với C/O mẫu AJ do Nhật Bản cấp, khai báo ô số 8 đối với mẫu AJ do ASEAN cấp theo đúng quy định của Hiệp định.
Về việc sửa đổi mẫu C/O, hiện các nước vẫn chưa thống nhất được hình thức của mẫu C/O mới.
Do đó, các vấn đề do Tổng cục Hải quan nêu trong công văn, gồm việc khai báo tại ô số 6 đối với C/O mẫu AJ do Nhật Bản cấp, khai báo ô số 8 đối với mẫu AJ do ASEAN cấp và hình thức của C/O mẫu AJ hiện vẫn được thực hiện theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Quy chế cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa Mẫu AJ để hưởng các ưu đãi theo Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản.
2- Vướng mắc liên quan đến việc thực thi Hiệp định VJEPA
Cục Xuất nhập khẩu nhận được công hàm ngày 23 tháng 4 năm 2014 của Đại sứ quán Nhật Bản và đã có buổi làm việc với đại diện của Đại sứ quán Nhật Bản về vấn đề C/O được phát hành trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng nhưng vẫn đánh dấu cấp sau (issued retroactively) và trường hợp Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu từ chối 8 C/O mẫu JV do Phòng Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản cấp trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng có đánh dấu cấp sau.
Đại diện của Đại sứ quán Nhật Bản giải thích theo quy định của Nhật Bản, các C/O được cấp sau thời điểm giao hàng đều được coi là C/O cấp sau và phải đánh dấu cấp sau. Do đó, đại diện của Đại sứ quán Nhật Bản đề nghị Việt Nam cân nhắc chấp thuận các C/O được cấp trong vòng 3 ngày kể từ ngày tàu chạy có đánh dấu cấp sau.
Trong Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện ASEAN - Nhật Bản (AJCEP), Việt Nam và các nước ASEAN đều đã thống nhất chấp nhận các C/O mẫu AJ được phát hành trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng, có đánh dấu cấp sau tương tự như trên.
Do đó, để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, Cục Xuất nhập khẩu đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét chấp nhận các C/O mẫu VJ được cấp trong vòng 3 ngày kể từ ngày giao hàng có đánh dấu cấp sau (issued retroactively) nếu đáp ứng đầy đủ về tiêu chí xuất xứ và quy định khác theo Thông tư số 10/2009/TT-BCT ngày 18 tháng 05 năm 2009 của Bộ Công Thương về thực hiện Quy tắc xuất xứ trong Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Nhật Bản về Đối tác kinh tế.
Đối với các nội dung khác mà Tổng cục Hải quan đề cập, Cục Xuất nhập khẩu sẽ tổng hợp và trao đổi với các đối tác trong phiên họp tới./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thứ trưởng Trần Tuấn Anh (để b/c);
- Cục trưởng (để b/c);
- Lưu: VP, XXHH. kiennt
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Đỗ Thị Thu Hương

Hàng nhập khẩu thiếu C/O phải có văn bản đề nghị gia hạn nộp

Công văn số 531/GSQL-TH ngày 8/5/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O (1 trang)
Theo quy định tại Mục 5 Thông tư số 45/2007/TT-BTCstatus1 , trường hợp hàng nhập khẩu không có C/O tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì chỉ được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt khi doanh nghiệp có văn bản đề nghị gia hạn nộp C/O
Theo đó, nếu không có văn bản đề nghị chậm nộp C/O, hàng hóa sẽ không được hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt .

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 531/GSQL-TH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH Cổ phần Xây dựng & Công nghiệp NSN.
(đ/c: Số 5, Ngõ 176, Đường Hà Duy Tập, Yên Viên, Hà Nội)
Trả lời công văn số 220414/NSN ngày 22/2/2014 của Công ty CP NSN vướng mắc liên quan đến C/O, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Mục 5, Thông tư số 45/2010/TT-BTC ngày 7/5/2007 quy định về việc nộp C/O: Thời điểm nộp C/O cho cơ quan Hải quan là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu. Trường hợp chưa nộp được C/O tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, nếu có lý do chính đáng và người khai hải quan có văn bản đề nghị được chậm nộp C/O ưu đãi đặc biệt, cam kết nộp C/O đúng trong thời hạn cho phép thì cơ quan hải quan quyết định gia hạn thời gian nộp C/O trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
Theo đó, trường hợp doanh nghiệp không nộp C/O hoặc không có công văn đề nghị chậm nộp C/O tại thời điểm đăng ký tờ khai là không thực hiện đúng quy định hiện hành về thời điểm nộp C/O để hưởng ưu đãi.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan thông báo để Công ty được biết./.

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Âu Anh Tuấn


Từ ngữ nào được phép dùng để ghi nhãn xuất xứ ?

Công văn số 522/GSQL-TH ngày 6/5/2014 của Tổng cục Hải quan về việc không ghi xuất xứ hàng hóa (1 trang)

Theo quy định tại khoản 1 Điều 11 và Điều 17 Nghị định 89/2006/NĐ-CP, xuất xứ hàng hóa là một trong những nội dung bắt buộc thể hiện trên nhãn hàng hóa. Cách ghi như sau: "sản xuất tại", "chế tạo tại" hoặc "xuất xứ" kèm theo tên tên nước/ vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó.
Trường hợp ghi xuất xứ hàng hóa khác với quy định nêu trên đều không được chấp nhận

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 522/GSQL-TH
V/v không ghi xuất xứ hàng hóa
Hà Nội, ngày 06 tháng 05 năm 2014

Kính gửi: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Bảo Quang.
(Đ/c: Lô 2-BT1 Khu Đô Thị Mễ Trì Hạ, Từ Liêm, Hà Nội)
Trả lời công văn số 14096/VP-BQ ngày 18/4/2014 của Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Bảo Quang về việc không ghi xuất xứ hàng hóa nhập khẩu, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 11 của Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa thì "xuất xứ hàng hóa" là một trong những nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hóa. Theo hướng dẫn tại Điều 17 Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 thì cách ghi xuất xứ hàng hóa được quy định như sau: "ghi "sản xuất tại" hoặc "chế tạo tại" hoặc "xuất xứ" kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa đó". Trường hợp hàng hóa nhập khẩu của Công ty, trên nhãn sản phẩm ghi xuất xứ chưa đúng quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 trên.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để Công ty biết./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn


Nộp bổ sung C/O mẫu JV số tham chiếu 130063587178301909

Công văn số 4672/TCHQ-GSQL ngày 28/4/2014 của Tổng cục Hải quan về việc nộp bổ sung C/O (1 trang)
Văn bản trả lời về việc nộp bổ sung C/O mẫu JV số tham chiếu 130063587178301909 ngày 10/02/2014, được cấp cho lô hàng Thuốc trừ bệnh Vista 72.5% WP.

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 4672/TCHQ-GSQL
V/v nộp bổ sung C/O
Hà Nội, ngày 28 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 1108/HQHCM-GSQL đề ngày 08/4/2014 của Cục Hải quan Hồ Chí Minh kiến nghị về việc xử lý C/O mẫu JV số tham chiếu 130063587178301909 ngày 10/02/2014, được cấp cho lô hàng Thuốc trừ bệnh Vista 72.5% WP và được mở tờ khai hải quan số 23005/NKD01 ngày 19/02/2014 tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Trên cơ sở chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính về việc xử lý trường hợp nộp bổ sung C/O, Tổng cục hải quan chấp nhận C/O mẫu JV nộp bổ sung cho tờ khai hải quan nêu trên.
2. Tuy nhiên, qua kiểm tra bản sao C/O dẫn trên thấy rằng ngày cấp C/O là 10/02/2014, ngày tàu khởi hành là 09/02/2014 nhưng ô số 8 trên C/O thể hiện dòng chữ “issued retroactively”.
Theo quy định của Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản VJEPA thì: Về nguyên tắc, một C/O phải được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính Trong trường hợp ngoại lệ, nếu C/O không được cấp trước thời điểm giao hàng hoặc không chậm hơn ba (03) ngày, lấy ngày giao hàng làm mốc tính, theo đề nghị của người xuất khẩu, C/O sẽ được cấp sau trong vòng mười hai (12) tháng, lấy ngày giao hàng làm mốc tính và phải ghi dòng chữ ”Issued Retroactively” vào ô số 8. Trong trường hợp này, người nhập khẩu hàng hóa muốn được hưởng ưu đãi thuế quan, theo quy định pháp luật nước thành viên nhập khẩu, phải cung cấp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu C/O cấp sau đã nêu trên. Ngày giao hàng phải được ghi rõ tại ô số 3 của C/O cấp sau. Do đó, việc C/O mẫu JV dẫn trên có thể hiện cụm từ “issued retroactively” là chưa phù hợp với quy định.
Theo đó, trường hợp Doanh nghiệp cung cấp được C/O mẫu JV thay thế cho C/O mẫu JV ban đầu bị lỗi thì cơ quan Hải quan sẽ tiến hành kiểm tra và xem xét chấp nhận C/O được nộp bổ sung theo quy định.
Tổng cục Hải quan thông báo để đơn vị biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty CP khử trùng Việt Nam (để biết)
(Đ/c: 29 Tôn Đức Thắng, Q.1, TP Hồ Chí Minh);
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG


Nguyễn Dương Thái


Tính hợp lệ của C/O mẫu D, số tham chiếu KL-201403-CCF-220483T-013297

Công văn số 475/GSQL-TH ngày 25/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O (1 trang)
Văn bản trả lời về tính hợp lệ của C/O mẫu D, số tham chiếu KL-201403-CCF-220483T-013297 cấp ngày 24/3/2014
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 475/GSQL-TH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan TP Hải Phòng.
Để giải quyết vướng mắc của Công ty cổ phần TBVTYT Thanh Hóa nêu tại công văn số 169/CV-THEMCO đề ngày 12/4/2014 về C/O mẫu D KL-201403-CCF-220483T-013297 ngày 24/3/2014 do Malaysia phát hành, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền của Malaysia xác nhận đã cấp 02 C/O mẫu D có cùng số tham chiếu, cùng ngày cấp và được cấp cho cùng một lô hàng là C/O số KL-201403-CCF-220483T-013297 ngày 24/3/2014 được cán bộ có tên Rohaliza Mohd Yatim ký và C/O số KL-201403-CCF-220483T-013297 ngày 24/3/2014 do cán bộ Kanmalar A/P Narayanasamy ký. Tuy nhiên, C/O mẫu D C/O số KL-201403-CCF-220483T-013297 ngày 24/3/2014 được cán bộ có tên Rohaliza Mohd Yatim ký đã không được cơ quan Hải quan chấp nhận do chữ ký trên C/O không giống với mẫu chữ ký đã được thông báo. Vì vậy, C/O này đã bị hủy và cơ quan cấp C/O của Malaysia đã cấp lại C/O mới với cùng số tham chiếu và ngày cấp của C/O ban đầu bị từ chối.
Theo đó, đề nghị Cục Hải quan TP Hải Phòng kiểm tra C/O mẫu D số KL-201403-CCF-220483T-013297 ngày 24/3/2014 do cán bộ có tên Kanmalar A/P Narayanasamy ký với hồ sơ hải quan của lô hàng, thực tế hàng hóa nhập khẩu để xem xét chấp nhận C/O.
2. Tại công văn dẫn trên, Doanh nghiệp có phản ánh về việc được cán bộ Hải quan cung cấp danh sách mẫu dấu, chữ ký cán bộ có thẩm quyền cấp C/O của Malaysia. Đề nghị Cục Hải quan TP Hải Phòng chấn chỉnh các đơn vị trực thuộc nghiêm túc thực hiện hướng dẫn của Tổng cục Hải quan về việc lưu hành mẫu dấu, chữ ký tại công văn số 1398/TCHQ-GSQL ngày 14/02/2014.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty cổ phần TBVTYT Thanh Hóa
(thay trả lời công văn số 169/CV-THEMCO)
(Đ/c: 109 Nguyễn Trãi, Thanh Hóa Việt Nam);
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nhất Kha
 

Về khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa của C/O được chấp nhận

Công văn số 467/GSQL-TH ngày 25/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O (2 trang)
Theo hướng dẫn tại Công văn số 887/TCHQ-GSQL ngày 8/2/2013, khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa giữa C/O và các chứng từ khác được chấp nhận là khác biệt nhỏ theo quy định tại Điều 16 Phụ lục 7 Thông tư số 21/2010/TT-BCTstatus2
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 467/GSQL-TH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan TP Hải Phòng.
Trả lời các công văn số 3309/HQHP-GSQL đề ngày 10/4/2014, 3425/HQHP-GSQL và 3426/HQHP-GSQL ngày 14/4/2014 của Cục Hải quan TP Hải Phòng nêu vướng mắc liên quan đến một số C/O mẫu D, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Vướng mắc nêu tại công văn số 3309/HQHP-GSQL ngày 10/4/2014:
Theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan tại công văn số 887/TCHQ-GSQL ngày 08/02/2013 thì sự khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa giữa C/O và các chứng từ khác thuộc trường hợp xem xét là khác biệt nhỏ theo quy định của Điều 16, phụ lục 7, Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010. Do đó, đề nghị đơn vị căn cứ hướng dẫn để xử lý theo thẩm quyền.
2. Vướng mắc nêu tại công văn số 3426/HQHP-GSQL ngày 14/4/2014:
Cơ quan có thẩm quyền cấp C/O của Việt Nam có thư thông báo về việc chữ ký tại ô số 12 trên C/O số tham chiếu VN-VN 14/41/00039 chưa được đăng ký. Do đó, C/O dẫn trên không đủ điều kiện để hưởng ưu đãi.
3. Vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D do Malaysia phát hành cho hàng hóa được nhập vào kho ngoại quan sau đó nhập khẩu vào thị trường Việt Nam nêu tại công văn số 3425/HQHP-GSQL:
Ngày 06/6/2011, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 2677/TCHQ-GSQL gửi Cục Hải quan Tây Ninh và Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn xử lý vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D cấp cho hàng hóa trong kho ngoại quan. Theo đó, đối với trường hợp cụ thể đề cập tại công văn số 3425/HQHP-GSQL, người nhập khẩu vào nội địa là Công ty TNHH nhôm Đông Á muốn hưởng ưu đãi thì Công ty cần nộp C/O giáp lưng do Bộ Công Thương cấp trên cơ sở C/O mẫu D gốc ban đầu số tham chiếu KL-918822-X-571130 do Malaysia phát hành. Việc kiểm tra tính hợp lệ của C/O thực hiện theo quy định hiện hành.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để đơn vị biết, thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn


info Theo khoản 1 Điều 16 Phụ lục 7 nêu trên, trường hợp không có nghi ngờ về xuất xứ của hàng hoá, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như lỗi in trong các khai báo trên C/O và các thông tin trong các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của C/O, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế.

Về vướng mắc liên quan đến C/O Form VJ

Công văn số 463/GSQL-TH ngày 23/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O (2 trang)
 Văn bản kiến nghị Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho ý kiến nhằm xử lý một số vướng mắc của nhiều doanh nghiệp liên quan đến việc C/O mẫu JV do Nhật Bản phát hành, C/O được cấp sau ngày xuất khẩu và trong khoảng thời gian 03 ngày tính từ ngày giao hàng, nhưng được ghi cụm từ “issued retroactively”.

TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
--------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
Số: 463/GSQL-TH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Ngày 15/4/2014, Cục Xuất nhập khẩu có công văn số 225/XNK-XXHH thông báo kết quả phiên họp lần thứ 9 của Tiểu ban xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định AJCEP và trên cơ sở vướng mắc thực tế phát sinh liên quan đến việc thực hiện quy tắc xuất xứ trong Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với nội dung liên quan đến kết quả cuộc họp Tiểu ban quy tắc xuất xứ trong Hiệp định AJCEP: đề nghị quý Cục cung cấp thêm thông tin và giúp làm rõ kết luận liên quan đến nội dung tại Mục 1 và 3 trong bảng tổng hợp gửi kèm công văn dẫn trên, cụ thể:
- Nội dung khai báo về tiêu chí xuất xứ tại ô số 6 đối với C/O mẫu AJ do Nhật Bản cấp và ô số 8 đối với C/O mẫu AJ do Asean cấp có được áp dụng đối với hàng hóa thỏa mãn tiêu chí xuất xứ như hướng dẫn tại Khoản 2, Điều 4, Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công Thương hay không?
- Mục 3 trong bảng tổng hợp thể hiện nội dung liên quan đến khai báo tại ô số 7 trên C/O khi sử dụng mẫu cũ. Hiện tại, Tổng cục Hải quan đã và đang thực hiện việc kiểm C/O mẫu AJ ban hành kèm theo Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công Thương và không nhận được thông báo nào về việc áp dụng C/O mẫu AJ mới. Do vậy, đề nghị quý Cục cung cấp thêm thông tin về nội dung này như mẫu mới C/O mẫu AJ, sự khác nhau giữa C/O mẫu AJ mới và cũ, thời điểm hiệu lực thực hiện của C/O mẫu AJ mới, thời điểm hết Hiệu lực của C/O mẫu cũ,....
2. Các vướng mắc khác liên quan đến C/O mẫu JV và AJ theo Hiệp định VJEPA và AJCEP:
- Thời gian gần đây, Tổng cục Hải quan nhận được nhiều công văn của Doanh nghiệp và Hải quan địa phương nêu vướng mắc liên quan đến việc C/O mẫu JV do Nhật Bản phát hành, C/O được cấp sau ngày xuất khẩu và trong khoảng thời gian 03 ngày tính từ ngày giao hàng, nhưng được ghi cụm từ “issued retroactively”. Ngoài ra, phía Nhật Bản (cán bộ Mio Hamada, Phòng chính sách xác nhận xuất xứ thuộc Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản) đã có thư trao đổi vấn đề này, đồng thời đề nghị Hải quan Việt Nam xem xét chấp nhận C/O mẫu JV được cấp trong khoảng thời gian 03 ngày tính từ ngày xuất khẩu và có ghi cụm từ “issued retroactively” như đã chấp nhận đối với C/O mẫu AJ. Tuy nhiên, đề nghị của phía Nhật Bản đối với C/O mẫu JV như trên là không phù hợp với quy định của Hiệp định và vượt thẩm quyền của Tổng cục Hải quan. Để tạo thuận lợi thương mại và có căn cứ thống nhất thực hiện, đề nghị quý Cục trao đổi với cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản về việc ghi cụm từ “issued retroactively” như trên trong Hiệp định VJEPA và sớm thông báo việc triển khai thực hiện tới Tổng cục Hải quan.
- Hình thức C/O cấp thay thế cho C/O bị lỗi:
Hiện tại, Hiệp định thương mại tự do Asean - Nhật Bản, được nội luật hóa tại Quyết định số 44/2008/QĐ-BCT ngày 08/12/2008 của Bộ Công Thương, đã quy định cho phép cấp C/O mới thay thế cho C/O bị lỗi nhưng chưa có quy định cụ thể về hình thức C/O cấp thay thế cho C/O ban đầu bị lỗi như C/O cấp thay thế phải thể hiện dòng chữ “Replacing C/O ref....”. Do đó, đề nghị quý Cục trao đổi với các nước tham gia Hiệp định để có hướng dẫn xử lý thống nhất tương tự như trong Hiệp định thương mại hàng hóa ATIGA.
3. Cơ sở pháp lý để thực hiện:
Đối với những vấn đề đã được thống nhất thực hiện tại các cuộc họp về xuất xứ nhưng khác với quy định hiện hành của Hiệp định (ví dụ như nội dung về C/O cấp sau), Cục Giám sát quản lý về Hải quan đề nghị quý Cục đề xuất với Ban thư ký Asean và các nước thành viên tiến hành rà soát, sửa đổi ROO và OCP để có đủ cơ sở pháp lý khi thực hiện.
Trên đây là ý kiến của Cục Giám sát quản lý về Hải quan, xin chuyển để quý Cục biết, tổng hợp và trao đổi với phía bạn.
Xin cám ơn sự phối hợp công tác./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, TH (3b)
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG



Nguyễn Nhất Kha


Về việc ghi thông tin người ủy quyền trên C/O Form E

Công văn số 454/GSQL-TH ngày 21/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O mẫu E (1 trang)
Văn bản trả lời vướng mắc liên quan đến việc ghi thông tin người ủy quyền trên C/O mẫu E
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 454/GSQL-TH
V/v: vướng mắc C/O mẫu E
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh.
Trả lời công văn số 520/HQHCM-GSQL ngày 20/2/2014 và công văn số 896/HQHCM-GSQL ngày 21/3/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về vướng mắc cách ghi thông tin người ủy quyền trên C/O mẫu E, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Theo hướng dẫn tại công văn số 5467/TCHQ-GSQL ngày 16/9/2013 của Tổng cục Hải quan thì “người đứng tên trên ô số 1 của C/O mẫu E là người xuất khẩu, đồng thời là tên người phát hành hóa đơn trừ trường hóa đơn do bên thứ ba phát hành”
Hiệp định ACFTA (được nội Luật tại Thông tư 36/2010/TT-BCT ngày 15/11/2010 của Bộ Công Thương) không có quy định về người phát hành hóa đơn phải là người hưởng lợi. Do vậy, căn cứ các quy định trên và bộ hồ sơ, nếu không có nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ của các C/O mẫu E thì chấp nhận cho lô hàng được hưởng ưu đãi theo Hiệp định ACFTA.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để đơn vị biết và thực hiện./.


Nơi nhận:

- Như trên;
- Cục Hải quan các tỉnh, thành phố (để thực hiện)
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn
 

Hồ sơ xin cấp C/O được lưu trữ tối đa 3 năm

Công văn số 4173/TCHQ-GSQL ngày 17/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O mẫu D (1 trang)
Theo quy định tại Hiệp định thương mại hàng hóa ATIGA, thời hạn lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O là 03 năm kể từ ngày cấp. Việc xử lý C/O hết thời hạn lưu trữ hồ sơ sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp C/O quyết định
Đối với C/O còn trong thời hạn lưu trữ hồ sơ, cơ quan Hải quan sẽ xem xét chấp nhận C/O bị cấp lỗi được xử lý theo hướng dẫn tại điểm 3, Công văn số 887/TCHQ-GSQL ngày 8/2/2013
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 4173/TCHQ-GSQL
V/v vướng mắc C/O mẫu D
Hà Nội, ngày 17 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan Đồng Nai.
Trả lời công văn số 0578/HQĐNa-GSQL đề ngày 28/3/2014 của Cục Hải quan Đồng Nai nêu vướng mắc liên quan đến 17 C/O mẫu D do Philippines và Malaysia phát hành, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
- Trường hợp C/O mẫu D không được cấp đúng theo quy định: yêu cầu đơn vị thực hiện thủ tục từ chối C/O, tiến hành ấn định thuế theo quy định.
- Theo quy định của Hiệp định thương mại hàng hóa ATIGA thì "Tổ chức cấp C/O lưu trữ hồ sơ đề nghị cấp C/O và các chứng từ liên quan tới việc cấp đó trong thời hạn ba (03) năm kể từ ngày cấp. Theo đó, việc xử lý đối với các C/O đã hết thời hạn lưu trữ hồ sơ sẽ do cơ quan có thẩm quyền cấp C/O liên quan quyết định.
- Đối với C/O còn hồ sơ trong thời hạn lưu trữ theo quy định trên: cơ quan Hải quan sẽ xem xét chấp nhận C/O bị cấp lỗi được xử lý theo hướng dẫn tại Điểm 3, công văn số 887/TCHQ-GSQL ngày 08/02/2013.
- Tổng cục Hải quan nhất trí với đề xuất của Cục Hải quan Đồng Nai về thời hạn xem xét chấp nhận lại C/O được cấp thay thế hoặc sửa lỗi đối với 17 C/O nêu tại công văn là 90 ngày kể từ ngày ban hành công văn này.


Nơi nhận:

- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Vũ Ngọc Anh

Không bắt buộc khai số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành trên C/O mẫu D

Công văn số 425/GSQL-TH ngày 14/4/2014 của Tổng cục Hải quan về vướng mắc C/O (1 trang)
Theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 7 Thông tư số 21/2010/TT-BCTstatus2 và phần hướng dẫn (overleaf notes) tại mặt sau C/O thì không bắt buộc phải khai số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành trên C/O mẫu D
Theo đó, trường hợp C/O mẫu D không khai báo số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành vẫn được xem là hợp lệ .
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC GSQL VỀ HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 425/GSQL-TH
V/v vướng mắc C/O
Hà Nội, ngày 14 tháng 04 năm 2014

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh.
Ngày 01/4/2014, Công ty ô tô Toyota Việt Nam có công văn số 144/2014/TMV-PSPLD kiến nghị về việc xử lý vướng mắc liên quan đến C/O mẫu D số ID2014-0043009 do Thái Lan cấp cho lô hàng được làm thủ tục hải quan theo tờ khai số 287/NKD05 tại Chi cục Hải quan Tiên Sơn, Cục Giám sát quản lý về Hải quan có ý kiến như sau:
Qua kiểm tra hồ sơ và bản sao C/O gửi kèm theo công văn cho thấy:
- Hàng hóa có C/O mẫu D số tham chiếu ID2014-0043009 do Thái Lan cấp ngày 28/02/2014;
- Trong bộ hồ sơ có bản sao hóa đơn thương mại số M1400008 do Singapore phát hành cho Việt Nam;
- Ô số 7 trên C/O thể hiện tên và nước của Công ty phát hành hóa đơn là Singapore (bên thứ ba phát hành hóa đơn thương mại).
Theo quy định tại Điều 23, Phụ lục 7 Thông tư số 21/2010/TT-BCT ngày 17/5/2010 của Bộ Công Thương và phần hướng dẫn (overleaf notes) tại mặt sau C/O, không bắt buộc phải khai số hóa đơn thương mại do bên thứ ba phát hành trên C/O. Theo đó, nếu cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng không có bất kỳ nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ và khai báo trên C/O thì C/O được xem xét chấp nhận.
Cục Giám sát quản lý về Hải quan trả lời để đơn vị biết, thực hiện./.


Nơi nhận:
- Như trên;
- Công ty ô tô Toyota Việt Nam (thay trả lời công văn số 144/2014/TMV-PSPLD) (Đ/c: Phường Phúc Thắng, Phúc Yên, Vĩnh Phúc)
- Lưu: VT, TH (3b).
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Âu Anh Tuấn


Chú Thích

Thông tin:
   --> Có sửa đổi, bổ sung
   --> Sắp hết hiệu lực
   --> Hết hiệu lực

Xem Nhiều