Tháo gỡ bất cập về thanh lý TSCĐ và mượn máy móc thực hiện hợp đồng gia công
Công văn số 12439/BTC-VP ngày 7/9/2015 của Bộ Tài chính về nội dung bài báo "Phó Thủ tướng "vi hành": càng nghe càng thấy rầu" (4 trang)
Văn bản nêu một số đề xuất của Bộ Tài chính với Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam nhằm giải quyết các vướng mắc liên quan đến thủ tục hải quan và thuế trong bài viết "Phó Thủ tướng "vi hành": càng nghe càng thấy rầu" của Báo Tuổi trẻ số ra ngày 21/8/2015.
Một trong các vướng mắc này là doanh nghiệp không thể thực hiện được hoạt động gia công xuất khẩu trong trường hợp sử dụng máy móc nhận bàn giao từ công ty mẹ, vì không xuất trình được chứng từ chứng minh quyền sở hữu theo Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (tức hóa đơn mua vào hoặc hợp đồng đi thuê). Theo đó, để giải quyết bất cập này, Bộ Tài chính đã đề xuất cho phép doanh nghiệp được sử dụng biên bản giao nhận tài sản và ghi nhận trong hệ thống sổ sách kế toán để làm căn cứ chứng minh quyền sở hữu máy móc gia công
Ngoài ra, liên quan đến thủ tục thanh lý thiết bị, dụng cụ nhập khẩu hư hỏng của DNCX quy định tại Thông tư số 04/2007/TT-BTM, Bộ Tài chính cũng đề xuất sửa đổi theo hướng chỉ bắt buộc doanh nghiệp ghi số tờ khai nhập khẩu khi tài sản thanh lý là TSCĐ và còn trong thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan (05 năm). Ngược lại, nếu đã hết thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan hoặc tài sản thanh lý không phải TSCĐ thì miễn ghi số tờ khai nhập khẩu.
BỘ TÀI CHÍNH
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Hà Nội, ngày 07 tháng 09 năm 2015
|
Kính gửi: Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam.
Báo Tuổi trẻ số ra ngày 21/8/2015 đăng bài “Phó Thủ tướng “vi hành”: càng nghe càng thấy rầu” phản ảnh về những vướng mắc về thủ tục
hải quan, thuế, về việc này, Bộ Tài chính đã chỉ đạo Tổng cục Hải quan, Tổng
cục Thuế và các cơ quan Hải quan, thuế địa phương trực tiếp trao đổi, làm việc
với các doanh nghiệp về từng nội dung báo nêu, rà soát lại chính sách pháp luật
có liên quan và xin báo cáo Phó Thủ tướng như sau:
1. Về nội dung liên quan đến công tác quản lý hải
quan:
1.1. Về việc kiểm tra cơ sở sản xuất đối với tổ chức, cá
nhân có hoạt động gia công, nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
Theo quy định của Luật Hải quan năm 2014, khi thực hiện hợp
đồng gia công, thì cá nhân, tổ chức nhận gia công thông báo cơ
sở sản xuất cho cơ quan hải quan (kể cả khi có sự thay đổi về
quy mô, ngành nghề khác với nội dung đã thông báo trước đó). Cơ quan hải quan
chỉ thực hiện kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp như: lần đầu
tiên có hoạt động gia công, lần đầu áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với
hàng hóa là nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu. Việc kiểm tra để xác
minh doanh nghiệp đủ điều kiện để thực hiện nhập khẩu hàng hóa là nguyên liệu,
vật tư vào Việt Nam (không thuộc đối tượng chịu thuế hoặc được ân hạn thuế)
được sử dụng để sản xuất thành thành phẩm, bán thành phẩm xuất
khẩu theo đúng hợp đồng gia công hoặc xuất khẩu ra nước
ngoài.
Trình tự, thủ tục kiểm tra cơ sở sản xuất được quy định cụ thể tại Điều 57,
Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, cơ quan hải
quan ban hành quyết định kiểm tra với nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, nhân lực; kiểm tra hệ thống sổ sách kế toán theo dõi,
quản lý nguyên liệu, sản phẩm.
Các quy định, quy trình, thủ tục về quản lý hải quan hiện nay đối với loại
hình gia công cơ bản tuân thủ và phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế về đơn giản hóa và hài hòa
hóa về thủ tục hải quan theo Công ước Kyoto được hải quan thế giới áp dụng và
cũng phù hợp với nguyên tắc quản lý về cơ sở sản xuất khi thực hiện Hiệp định
Đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương. Tuy nhiên Bộ Tài chính xin nghiên cứu
tiếp thu sửa đổi, bổ sung
thực hiện cơ chế quản lý rủi ro, theo đó, chỉ kiểm tra thực tế những doanh
nghiệp rủi ro cao; Khi kiểm tra, không thực hiện kiểm tra những chứng
từ mà cơ quan quản lý nhà nước đã có (Đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Báo
cáo tài chính mà doanh nghiệp đã gửi một trong số các đơn vị thuộc Bộ Tài
chính…); Thực hiện kiểm tra
trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan, cơ quan thuế.
Về trường
hợp cụ thể Công ty GE Power & Water: Công ty dự kiến thuê Công ty CP
3B (địa chỉ: Tổ 18, Long Biên, Hà Nội) gia công sản phẩm, Công ty CP 3B thông
báo là không nhận gia công sản phẩm do không xuất trình được giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu, sử dụng máy móc thiết bị do cơ sở này được thành lập từ một số tổ
chức mẹ và nhận bàn giao máy móc từ tổ chức mẹ. Theo quy định, việc kiểm tra cơ
sở sản xuất đối với thương nhân gia công lần đầu đã được Bộ Tài chính quy định
tại Điều 57 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, cụ thể “cơ quan hải quan kiểm tra
hàng hóa nhập
khẩu (trường hợp nhập
khẩu), hóa đơn, chứng từ mua máy móc, thiết bị hoặc đối chiếu số kế toán để xác định (trường hợp mua trong nước), hợp
đồng thuê tài sản, nhà xưởng (trong trường hợp đi thuê)”. Như vậy, đối với trường hợp nhận bàn
giao từ công ty mẹ như phản ánh của Công ty GP Power & Water thì được sử
dụng biên bản giao nhận tài sản và được ghi nhận trong hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp.
1.2. Về việc xuất khẩu linh kiện, vật tư phục vụ bảo
hành:
Vướng mắc này liên quan đến việc thực hiện Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày
04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ. Để giải quyết vướng mắc này, Tổng cục Hải quan đã có
công văn số 2139/TCHQ-GSQL ngày 16/3/2015 trao đổi và kiến nghị với Bộ Công
Thương và Bộ Công Thương đã có công văn số 3765/BCT-XNK ngày 17/402015 hướng
dẫn thống nhất với kiến nghị
của Tổng cục Hải quan. Như vậy, đối với hoạt động nhập khẩu linh kiện, vật tư
để bảo hành đối với sản phẩm của doanh nghiệp FDI sản xuất ra được thực hiện
như thông thường. Tuy nhiên, để xử lý cơ bản và phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp FDI, Bộ Tài chính kiến nghị Thủ tướng Chính phủ có ý kiến chỉ
đạo Bộ Công Thương xem xét để có sửa đổi, bổ sung quy định dẫn trên phù hợp
thực tế hoạt động của doanh nghiệp FDI cũng như quy định Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư mới.
1.3. Về việc thanh lý thiết bị, dụng cụ hỏng của
doanh nghiệp chế xuất:
Theo Thông tư số 04/2007/TT-BTM ngày 04/4/2007 của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương) hướng dẫn hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công, thanh lý hàng
nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo
quy định của Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ.
“Doanh nghiệp có văn bản nêu rõ lý do thanh lý, hình thức và biện pháp thanh lý, tên gọi, lượng hàng cần thanh lý, thuộc tờ khai hải
quan hàng hóa nhập khẩu số, ngày tháng năm gửi Chi cục Hải quan quản lý DNCX”.
Quy định này nhằm đảm bảo yêu cầu quản lý đúng đối tượng, đúng điều kiện
được thanh lý như hết thời gian khấu hao, thu hẹp sản xuất, hư hỏng... Tuy
nhiên, qua phản ánh báo nêu và để phù hợp với thực tế quản lý tại doanh nghiệp,
Bộ Tài chính ghi nhận và sẽ phối hợp, kiến nghị với Bộ Công Thương để sửa đổi
quy định theo hướng:
Đối với trường hợp quá thời hạn quy định lưu giữ hồ sơ hải quan (05
năm) sẽ không yêu cầu doanh
nghiệp cung cấp số tờ
khai khi thanh lý. Trường hợp phát sinh thanh lý trong thời hạn lưu giữ hồ sơ
hải quan thì:
- Đối với việc thanh lý tài sản cố định (có giá trị trên 30 triệu) thì mới yêu
cầu doanh nghiệp kê khai tờ
khai;
- Đối với công cụ, dụng cụ thì không yêu cầu doanh
nghiệp phải kê khai tờ khai khi thực hiện thủ tục thanh lý.
(Và công ty có thể đề nghị cơ quan hải quan cho sao lưu tờ khai của cơ quan
hải quan trong trường hợp bị mất)
2.1. Về việc mất hóa đơn
mua hàng hóa dịch vụ:
Theo Nghị định số 109/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý giá, phí, lệ phí và hóa đơn thì trường
hợp người bán, người mua làm mất, cháy, hỏng hóa đơn do thiên tai, hỏa
hoạn và các trường hợp bất khả kháng khác hoặc làm mất hóa đơn đầu ra đã lập
thì không bị cơ quan thuế xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp người mua làm
mất hóa đơn đầu vào dùng để kê khai thuế, tính chi phí, thì người mua bị xử
phạt vi phạm hành chính bằng tiền với mức từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Doanh nghiệp được sử dụng bản sao hóa
đơn do người bán cung cấp có ký xác nhận, đóng dấu (nếu có) của người bán kèm
biên bản về việc mất hóa đơn đầu vào để làm chứng từ kế toán và kê khai, khấu
trừ thuế.
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính thì khi xử phạt cơ quan có thẩm
quyền phải lập biên bản và biên bản phải được người đại diện đơn vị
vi phạm ký.
Cụ thể đối với trường hợp của Chi nhánh Công ty GE làm mất hóa đơn đầu vào,
Cục thuế xử phạt vi phạm hành chính là đúng quy định. Quá trình xử lý vi phạm
cũng được thực hiện theo đúng các bước trong Quy trình quản lý ấn chỉ của cơ
quan thuế, cơ quan thuế không có yêu cầu thêm hoặc sách nhiễu gây phiền hà cho
đơn vị. Việc đơn vị phải đi lại hai lần là do đơn vị cử người không đúng thẩm
quyền ký biên bản nên biên bản phải mang về để ký và sau đó mới gửi lại cho cơ
quan thuế.
Để tạo thuận lợi hơn cho
Người nộp thuế, nhất là trong giai đoạn hiện nay phải tăng cường các hình thức
giao dịch điện tử để tiết kiệm chi phí và thời gian, Bộ Tài chính đã ban hành
Thông tư 110/2015/TT-BTC ngày 28/7/2015 hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh
vực thuế (Thông tư có hiệu lực từ ngày 25/9/2015) theo đó cơ quan thuế thực
hiện giao dịch với Người nộp thuế bằng phương thức điện tử. Thực hiện điều này
sẽ khắc phục được hình thức công văn giấy tờ truyền thống như hiện nay, tiết
kiệm được thời gian, chi phí của Người nộp thuế và của cả cơ quan thuế.
2.2. Về hóa đơn mua hàng từ nước ngoài:
Theo quy
định của Pháp luật kế toán và chuẩn mực kế toán quốc tế, doanh nghiệp
khi thực hiện mua bán hàng hóa phải có hóa đơn chứng từ để hạch toán kế toán và
thực hiện nghĩa vụ có liên quan với Ngân sách Nhà nước. Chứng từ kế toán phải
lưu giữ trong thời gian tối thiểu 10 năm, tài liệu kế toán lưu trữ phải là bản
chính.
Đối với doanh nghiệp sử dụng nguyên vật liệu nhập khẩu phải làm thủ tục hải
quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Để hướng dẫn thi hành Luật Hải quan, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày
21/1/2015 của Chính phủ quy định, chi tiết, và biện pháp thi hành Luật Hải quan
về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải
quan, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ
Tài chính, trong đó, khoản 3, Điều 3. Quy định về nộp, xác nhận và sử dụng các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan, hồ sơ thuế quy định cụ thể:
“... các chứng từ do người nước ngoài phát hành
bằng hình thức điện tử, fax, telex hoặc các chứng từ, tài liệu do người khai
hải quan, người nộp thuế phát hành thì người khai hải quan, người nộp thuế phải
xác nhận, ký tên, đóng dấu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực và
hợp pháp của các chứng từ đó. ”
Do đó trường hợp doanh nghiệp phản ánh việc phải sử dụng hóa đơn gốc thì mới được tính vào chi phí hợp lý là do đơn vị chưa cập nhật kịp thời những quy định của Luật
Hải quan hoặc chưa được hướng dẫn đầy đủ để hiểu và thực hiện đảm bảo thuận lợi
với đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp có nguyên vật liệu nhập khẩu để phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Bộ Tài chính kính báo cáo Phó Thủ tướng Chính phủ xem xét, chỉ đạo./.
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
0 nhận xét :
Đăng nhận xét